Cục Dự trữ Liên bang

Fed - Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ

Đức Nguyễn

Đức Nguyễn

FX Strategist

13:53 26/10/2023

Cục Dự trữ Liên bang là ngân hàng trung ương và cơ quan tiền tệ của Hoa Kỳ, được thành lập vào ngày 23/12/1913 thông qua “Đạo luật Dự trữ Liên bang” của Quốc hội với ba mục tiêu trọng tâm: tối đa hóa việc làm, ổn định giá cả và duy trì mức lãi suất vừa phải trong dài hạn. Ngân hàng này tự chủ trong việc đưa ra các quyết định chính sách, không chịu sự chi phối của chính phủ liên bang và không nhận ngân sách từ Quốc hội để hoạt động.

Cục Dự trữ Liên bang là gì?

Cục Dự trữ Liên bang (Fed) là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ

Cục Dự trữ Liên bang (Fed - Federal Reserve System) là ngân hàng trung ương Hoa Kỳ được thành lập vào ngày 23/12/1913 thông qua “Đạo luật Dự trữ Liên bang” của Quốc hội với ba mục tiêu trọng tâm là: tối đa hóa việc làm, ổn định giá cả và duy trì mức lãi suất vừa phải trong dài hạn.

Fed hoạt động độc lập với chính phủ Hoa Kỳ

Fed tự chủ trong việc đưa ra các quyết định chính sách, không chịu sự chi phối của chính phủ liên bang và không nhận ngân sách từ Quốc hội để hoạt động.

Tuy nhiên, các chủ tịch Fed đều được bổ nhiệm bởi Tổng thống Hoa Kỳ và được Quốc hội phê duyệt. Một nhiệm kỳ sẽ kéo dài 4 năm (trừ khi bị phế truất bởi Tổng thống) và một thành viên hội đồng thống đốc sẽ không phục vụ quá một nhiệm kỳ (trừ khi được yêu cầu phục vụ phần nhiệm kỳ còn lại của người tiền nhiệm).

Fed chịu trách nhiệm thực thi chính sách tiền tệ

Fed có 04 nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện, bao gồm: 

  • Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia để duy trì sự ổn định kinh tế
  • Giám sát và điều tiết hệ thống ngân hàng để đảm bảo những tổ chức tài chính này hoạt động lành mạnh, hiệu quả và đảm bảo quyền tín dụng của người tiêu dùng.
  • Cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và thanh toán bằng đồng đô la Mỹ.
  • Nghiên cứu và phân tích các vấn đề cũng như xu hướng tiêu dùng mới nổi, các hoạt động phát triển kinh tế cộng đồng. 

Fed bao gồm 12 ngân hàng dự trữ liên bang điều hành khu vực

Vị trí của các ngân hàng dự trữ liên bang và các khu vực quản lý (gọi là quận)

Hệ thống liên khu vực của Fed bao gồm 12 ngân hàng dự trữ tại 12 thành phố lớn tại Hoa Kỳ, bao gồm: Boston, New York, Philadelphia, Chicago, St. Louis, Richmond, Cleveland, Atlanta, Minneapolis, Kansas City, Dallas và San Francisco. 

Các ngân hàng thành viên sẽ chịu trách nhiệm thực thi từng nhiệm vụ liên quan đến chính sách tiền tệ mà Fed ban hành tại mỗi khu vực địa lý cụ thể tại Hoa Kỳ. 

FOMC là ủy ban bỏ phiếu chính sách tiền tệ của Fed

Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC - Federal Open Market Committee) là hội đồng có nhiệm vụ thiết lập,  hoạch định và đưa ra các quyết định chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế mà Fed đề ra. 

Ủy ban có 19 thành viên: 12 chủ tịch các Ngân hàng Dự trữ và 7 thành viên Hội đồng thống đốc. Mỗi năm, 12 thành viên sẽ được quyền bỏ phiếu chính sách: 7 thành viên Hội đồng thống đốc, chủ tịch Fed New York là các thành viên cố định; 4 chủ tịch Fed các chi nhánh còn lại luân phiên nhau tham gia bỏ phiếu trong nhiệm kỳ một năm. 

Các công cụ điều tiết chính sách tiền tệ của Fed

Lãi suất quỹ liên bang là công cụ chính sách chính 


Lãi suất quỹ liên bang từ năm 1999 đến hiện tại

Lãi suất quỹ liên bang được áp dụng đối với các khoản vay trong ngày giữa các ngân hàng nhằm phục vụ nhu cầu kinh doanh ngắn hạn hoặc bù đắp vào phần thiếu hụt dự trữ bắt buộc theo quy định của Fed.

Nhiệm vụ chính của lãi suất quỹ liên bang là giúp Fed duy lạm phát ổn định ở mức 2% trong dài hạn Ngoài ra, lãi suất Fed còn được coi là chuẩn mực cho các loại lãi suất khác, bao gồm: lãi suất tiền gửi, lãi suất thế chấp, lãi suất thẻ tín dụng, lãi suất cho vay và các khoản vay khác tại ngân hàng thành viên.

Nới lỏng định lượng là chính sách được sử dụng để đối đầu với khủng hoảng

Nới lỏng định lượng (QE) là việc các ngân hàng trung ương mua lại các giấy tờ có giá (trái phiếu, chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp) từ chính phủ hoặc các ngân hàng thương mại để bơm tiền kích cầu nền kinh tế.

Nới lỏng định lượng thường được sử dụng khi nền kinh tế của một quốc gia có dấu hiệu đình trệ với mức lãi suất gần như bằng 0%. Trong cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra vào năm 2007 - 2008, nhiều nhà phân tích tin rằng nới lỏng định lượng đã vực dậy nền kinh tế Hoa Kỳ và thế giới.

Mặc dù chính sách QE có hiệu quả trong việc hạ lãi suất và thúc đẩy thị trường chứng khoán, tuy nhiên công cụ này cũng góp phần gia tăng lạm phát và phá giá tiền tệ.

Fed đã triển khai 4 lần nới lỏng định lượng vào các năm 2008 (QE1), 2010 (QE2), 2012 (QE3) và 2020 (QE4). Sau mỗi lần QE, bảng cân đối kế toán của Fed tăng đáng kể. Tại thời điểm kết thúc QE4, bảng cân đối kế toán của Fed trị giá gần 9 nghìn tỷ USD, trước khi giảm về gần 8 nghìn tỷ USD sau hơn 1 năm thắt chặt định lượng.


Bảng cân đối kế toán của Fed

Định hướng bằng ngôn từ cũng rất được ưa chuộng


Chủ tịch Fed Jerome Powell phát biểu

Trong các cuộc hội nghị hay phỏng vấn với báo giới, các quan chức Fed cũng thường mạnh mẽ bày tỏ quan điểm của họ về lập trường chính sách với mục đích định hướng kỳ vọng thị trường do Fed không muốn gây bất ngờ cho các nhà đầu tư. 

Tuy nhiên, sẽ có một giai đoạn gọi là “Fed Blackout”, khoảng thời gian các quan chức Fed bị cấm bình luận công khai về triển vọng chính sách trước truyền thông, đồng thời không được phép mua - bán bất kỳ tài sản nào để tránh thị trường biến động trước quyết định cuối cùng.

Fed Blackout sẽ sẽ kéo dài từ thứ Bảy 2 tuần trước cuộc họp của FOMC và kết thúc vào thứ Năm sau cuộc họp (do Fed thường họp vào thứ Tư). Trong khoảng thời gian này, nếu các quan chức hàng đầu của Fed cần điều chỉnh lại kỳ vọng thị trường thì họ có thể tiết lộ nó thông qua Tạp chí Phố Wall.  

Cuộc họp chính sách Fed

Cuộc họp Fed là thời điểm các quan chức đưa ra quyết định lãi suất


Chủ tịch Powell sẽ có buổi họp báo sau cuộc họp, nhận xét về quyết định, đồng thời đưa ra định hướng về triển vọng chính sách trong tương lai

Hàng năm, FOMC sẽ tổ chức 8 cuộc họp và mỗi cuộc họp diễn ra trong vòng 2 ngày. Trong mỗi cuộc họp, Ủy ban sẽ đánh giá các điều kiện kinh tế và tài chính, xác định lập trường chính sách tiền tệ phù hợp và cân nhắc các rủi ro ảnh hưởng đến việc ổn định lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. 

Kết thúc mỗi cuộc họp, các thành viên sẽ tiến hành bỏ phiếu và đưa ra một trong ba quyết định: tăng, giảm hoặc giữ nguyên phạm vi lãi suất mục tiêu. Sau mỗi cuộc họp, Chủ tịch Fed cũng sẽ tổ chức họp báo để giải trình thêm về các quyết định của FOMC và trả lời một số thắc mắc của truyền thông.

Trong trường hợp đặc biệt, FOMC sẽ tổ chức các phiên họp bất thường để kịp thời ứng phó với những biến động khó lường trong nền kinh tế và thị trường tài chính. Ví dụ, Fed đã họp hai phiên bất thường vào ngày 03/03 và 15/03 để liên tiếp hạ lãi suất về 0% nhằm thúc đẩy nền kinh tế sau khi dịch COVID-19 hoành hành.

Biên bản sau mỗi cuộc họp sẽ được phát hành khoảng 3 tuần sau đó. Đây là một bản ghi chép chi tiết cuộc họp và mang góc nhìn chuyên sâu về lập trường của FOMC đối với chính sách tiền tệ nên thường được các nhà đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng để dự đoán triển vọng lãi suất tương lai.

Các quan chức đưa ra dự báo kinh tế vào cuối các quý

Dot plot là dự báo lãi suất của các quan chức được công bố vào cuộc họp mỗi quý

Vào các cuộc họp cuối mỗi quý (tháng 3, 6, 9 và 12) hàng năm, các quan chức Fed cũng sẽ cung cấp thêm một số dự báo về tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và cả lãi suất.

Dự báo của mỗi thành viên sẽ dựa trên các dữ liệu kinh tế sẵn có được công bố trước thời điểm diễn ra cuộc họp, kết hợp với việc đánh giá mức độ phù hợp của chính sách tiền tệ, bao gồm lộ trình lãi suất và tác động của nó đến nền kinh tế trong dài hạn. 

dubaotiente.com

Broker listing

Thư mục bài viết