Trái phiếu là gì?

Trái phiếu là gì?

Đức Nguyễn

Đức Nguyễn

FX Strategist

14:22 04/02/2024

Trái phiếu là một loại chứng khoán thể hiện nghĩa vụ nợ của tổ chức phát hành với người nắm giữ.

Trái phiếu là gì?

Trái phiếu (Bond) là một loại chứng khoán thể hiện nghĩa vụ nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu trái phiếu (vì vậy còn có tên là chứng khoán nợ). 

Thông thường, những tổ chức có thể phát hành trái phiếu (issuers) là các doanh nghiệp, các ngân hàng, tổ chức tín dụng và thậm chí là Chính phủ, nhằm huy động vốn dưới dạng nợ. 

Những người sở hữu trái phiếu có thể là cá nhân hoặc tổ chức, được gọi là trái chủ (bondholders). Các tổ chức phát hành trái phiếu có nghĩa vụ thanh toán tiền gốc và lãi cho các trái chủ theo một lãi suất và kỳ hạn nhất định được quy định trên trái phiếu.

Trái phiếu là một nghĩa vụ nợ

Một trái phiếu có các thông tin cơ bản sau mà bạn cần quan tâm:

Mệnh giá (face value, par value): Mệnh giá trái phiếu được phát hành trong nước là 100,000,000 đồng hoặc là bội số của 100,000,000 đồng Việt Nam. Các trái phiếu phát hành ra thị trường nước ngoài sẽ có mệnh giá theo quy định của thị trường đó.

Tổ chức phát hành có nghĩa vụ trả cho trái chủ một khoản tiền gốc đúng bằng mệnh giá vào ngày đáo hạn.

Trái tức - Lãi suất coupon (coupon rate): Là lãi suất của khoản nợ mà tổ chức phát hành cần phải thanh toán hàng năm cho trái chủ. Các khoản thanh toán coupon hàng năm được tính toán dựa trên mệnh giá. Ví dụ, một trái phiếu có mệnh giá $100, lãi suất coupon bằng 10% có nghĩa là tổ chức phát hành cần thanh toán cho trái chủ một khoản lãi $10 mỗi năm.

Coupon có thể được thanh toán định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng tùy thuộc vào tổ chức phát hành. Vẫn theo ví dụ trên, nếu kỳ hạn thanh toán lãi suất của trái phiếu này là 3 tháng/lần thì sau mỗi 3 tháng, tổ chức phát hành cần phải thanh toán $2.5 cho trái chủ.

Lãi suất coupon có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi. Đối với trái phiếu thả nổi lãi suất, lãi suất coupon sẽ được quy định dựa trên các lãi suất thị trường, ví dụ, trái phiếu A được thanh toán với lãi suất bằng LIBOR cộng thêm 3%. Ngoài ra, còn có thể có những loại trái phiếu không có lãi suất (zero-coupon bond).

Kỳ hạn (maturity): Là khoảng thời gian tính từ thời điểm phát hành trái phiếu cho đến ngày đáo hạn (maturity date). Vào ngày đáo hạn, tổ chức phát hành sẽ thanh toán toàn bộ số tiền gốc bằng với mệnh giá cho trái chủ, khi đó nghĩa vụ nợ của người phát hành sẽ chấm dứt. 

Tùy theo từng trái phiếu cũng như quy định của tổ chức phát hành, trái phiếu sẽ có kỳ hạn khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn, thậm chí là không kỳ hạn. Bởi vì đây là một chứng khoán nợ, việc quy định thời hạn và lãi suất để đảm bảo trách nhiệm trả nợ của đơn vị phát hành trái phiếu. 

  • Trái phiếu ngắn hạn có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm
  • Trái phiếu trung hạn có kỳ hạn từ 5 năm đến 12 năm 
  • Trái phiếu dài hạn có kỳ hạn từ 12 đến 30 năm

Thị giá trái phiếu: Trong khi mệnh giá trái phiếu được niêm yết khi phát hành và không thay đổi cho đến ngày đáo hạn (ngoại trừ TIPS và một số trái phiếu khác), thì giá trị thị trường (thị giá) của trái phiếu lại hoàn toàn biến động dựa trên cung và cầu trên thị trường. 

Nếu bạn mua một trái phiếu có mệnh giá $100 với giá $90 thì sao? Có nghĩa là ngoài khoản coupon đều đặn mỗi kỳ, bạn được thêm $10 lợi nhuận bởi đến ngày đáo hạn, nhà phát hành vẫn phải thanh toán cho bạn $100 tiền gốc mà trong khi bạn chỉ phải bỏ ra $90 để mua nó! 

Tuy nhiên, khi một khoản nợ $100 bị thị trường định giá với con số thấp hơn là $90, điều đó cho thấy chất lượng của trái phiếu này không thực sự tốt, họ nghi ngờ về khả năng trả nợ của tổ chức phát hành. Các trái phiếu có thị giá thấp hơn mệnh giá được gọi là trái phiếu chiết khấu (discount bond).

Tuy nhiên không phải lúc nào discount bond cũng đi kèm với rủi ro lớn. Như với trái phiếu kỳ hạn dưới 1 năm, việc chi trả coupon là không cần thiết, bởi sẽ làm xáo trộn dòng tiền ngắn hạn của tổ chức phát hành và không thuận tiện cho trái chủ. Vì vậy, các trái phiếu này sẽ được phát hành không có lãi suất coupon, nhưng với giá thấp hơn mệnh giá để đảm bảo nhà đầu tư vẫn có lãi.

Ngược lại của trái phiếu chiến khấu là trái phiếu giá gia tăng (premium bond), có thị giá cao hơn mệnh giá. Khi đó lợi nhuận thực tế của bạn sẽ bị giảm một phần, tuy nhiên rủi ro của tổ chức phát hành này được thị trường đánh giá thấp hơn. 

Bên cạnh đó, các trái phiếu có thị giá bằng với mệnh giá được gọi là trái phiếu ngang giá (par bond).

Lợi suất trái phiếu (bond yield): Là con số phản ánh chính xác tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được khi đầu tư vào trái phiếu. 

Có nhiều loại lợi suất khác nhau dựa trên các cách giải thích khác nhau, nhưng thông dụng nhất vẫn là lợi suất đáo hạn (Yield to maturity - YTM)

Lợi suất đáo hạn phản ánh chính xác tỷ suất sinh lời hàng năm trên khoản tiền mà bạn bỏ ra để mua trái phiếu, nếu bạn nắm giữ đến thời điểm đáo hạn. Lợi suất đáo hạn được tính bằng cách tính lãi gộp (vốn ban đầu trừ đi phần coupon rút ra sẽ dùng để làm vốn cho kỳ tiếp theo) . 

Giả sử bạn mua một trái phiếu có mệnh giá $100, kỳ hạn 3 năm, được thanh toán lãi suất coupon 5% mỗi năm một lần. Giá tại thời điểm bạn mua là $92.27. Như vậy lợi suất của trái phiếu này là 8%, tức tỷ suất lợi nhuận bạn thu về từ khoản đầu tư ban đầu là $92.27 là 8%.

Nói cách khác, khoản nợ $100 với lãi suất 5% tương đương với khoản nợ $92.27 với lãi suất 8%.

Tại sao ta có thể tính ra con số này?

Trong năm đầu tiên, khoản tiền $92.27 của bạn được tính lãi suất 8%, như vậy số dư cuối kỳ là $92.27 × 1.08 = $99.65.

Tổ chức phát hành trả lãi suất coupon cho bạn một khoản bằng $100 × 5% = $5, như vậy số dư cuối kỳ sau khi trả lãi là $99.65 - $5 = $94.65.

Tính toán tương tự cho các năm tiếp theo, ta có bảng sau:

Năm Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ trước trả lãi Lãi suất coupon Số dư cuối kỳ sau trả lãi
  A B = A x 1.08 C D = B - C
1 92.27 99.65 5.00 94.65
2 94.65 102.22 5.00 97.22
3 97.22 105.00 5.00 100.00

Số dư vào cuối năm thứ 3 sẽ đúng bằng $100, mệnh giá của trái phiếu. Khi trái phiếu đáo hạn, bạn sẽ nhận được $100 tiền gốc, chấm dứt nghĩa vụ nợ của người phát hành. Từ thị giá của trái phiếu cùng với các thông tin cơ bản, bạn hoàn toàn có thể tính toán lợi suất của trái phiếu dựa trên phương trình:

Trong đó: P là thị giá, F là mệnh giá, Cn là các khoản coupon hàng kỳ, n là kỳ hạn còn r chính là lợi suất của trái phiếu đó.

Từ công thức trên, có thể suy ra:

  • Lợi suất và giá trái phiếu biến động ngược chiều nhau: Giá tăng thì lợi suất giảm và ngược lại.
  • Đối với trái phiếu ngang giá, lợi suất bằng đúng với lãi suất coupon.
  • Đối với trái phiếu chiết khấu, lợi suất cao hơn lãi suất coupon.
  • Đối với trái phiếu giá trị gia tăng, lợi suất thấp hơn lãi suất coupon.

Ở một cách tiếp cận khác, lợi suất của trái phiếu cũng thể hiện tổng lợi nhuận của trái phiếu khi nhà đầu tư (i) nắm giữ đến ngày đáo hạn, (ii) tổ chức phát hành thanh toán tiền gốc và lãi đúng kỳ hạn và (iii) các khoản coupon được tái đầu tư với cùng mức lợi suất.

Cách tiếp cận này cho ta một cái nhìn rõ ràng hơn về các rủi ro khi đầu tư trái phiếu, tuy nhiên có một nhược điểm là không phải lúc nào khoản coupon cũng được tái đầu tư với cùng mức lợi suất.

Có bao nhiêu loại trái phiếu?

Có rất nhiều loại trái phiếu theo nhiều cách phân loại khác nhau. Bài viết sẽ giới thiệu một số loại trái phiếu phổ biến.

Phân loại theo tổ chức phát hành

Trái phiếu doanh nghiệp (corporate bond): được phát hành bởi các công ty, tập đoàn. Phần lớn issuers là các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng.

Trái phiếu chính phủ (sovereign bond hoặc government bond): được phát hành bởi chính phủ của một quốc gia. Kho bạc (Treasury) là tổ chức đứng ra phát hành trái phiếu chính phủ. Trái phiếu chính phủ có thể được phát hành bằng đồng nội tệ, hoặc ngoại tệ nhằm huy động ngoại tệ phục vụ cho những mục đích thanh toán quốc tế.

Trái phiếu địa phương (municipal bond): được phát hành bởi cơ quan đứng đầu các địa phương (tỉnh, thành phố, bang).

Trái phiếu của tổ chức đa quốc gia (supranational bond): được phát hành bởi các cơ quan đa quốc gia như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) hoặc World Bank.

Trái phiếu tổ chức được chính phủ bảo lãnh (agency bond): được phát hành bởi các tổ chức được bảo lãnh bởi chính phủ. Hai tổ chức đình đám này tại Mỹ đó là Fannie Mae và Freddie Mac.

Phân loại theo kỳ hạn

  • Trái phiếu có kỳ hạn dưới 1 năm: bao gồm hai loại hình chính là tín phiếu (bill) và thương phiếu (commercial paper, được phát hành bởi các doanh nghiệp).
  • Trái phiếu có kỳ hạn trên 1 năm.
  • Trái phiếu không kỳ hạn.

Phân loại theo lãi suất

Trái phiếu lãi suất thả nổi: Có lãi suất thay đổi theo từng chu kỳ. Chu kỳ điều chỉnh có thể là 6 tháng, 1 năm,... và sẽ được công bố rõ khi phát hành trái phiếu, trong khi đó, lãi suất sẽ được điều chỉnh tùy vào các chỉ số trên thị trường tại thời điểm điều chỉnh.

Trái phiếu không lãi suất: Người nắm giữ không nhận được lãi. Nhưng họ sẽ được mua trái phiếu với giá thấp hơn so với mệnh giá (hình thức mua chiết khấu) và được hoàn trả lại số tiền bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo đúng quy định.

Trái phiếu lãi suất cố định: Khoản tiền thanh toán cho nhà đầu tư được tính dựa vào một tỷ lệ phần trăm cố định theo mệnh giá trái phiếu.

Phân loại theo tính chất: Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu, trái phiếu có thể mua lại, trái phiếu có thể chuyển đổi

Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Người sở hữu loại trái phiếu này sẽ nhận được quyền để có thể mua cổ phiếu của nhà phát hành với số lượng nhất định. 

Trái phiếu có quyền mua lại: Là loại trái phiếu mà nhà phát hành có quyền được mua lại một phần hoặc toàn bộ từ nhà đầu tư trước khi đến hạn thanh toán trái phiếu.

Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu được phát hành bởi công ty cổ phần và người nắm giữ có thể đổi sang thành cổ phiếu của công ty đó vào một thời điểm nhất định. Hoạt động trao đổi này sẽ được nhà phát hành quy định rõ về tỷ lệ chuyển đổi và thời gian khi mua trái phiếu.

Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán:

Trái phiếu bảo đảm: Là loại trái phiếu mà việc phát hành trái phiếu đó được nhà phát hành sử dụng một tài sản có giá trị làm vật bảo đảm. Trong trường hợp nhà phát hành trái phiếu không còn khả năng thanh toán, tài sản được mang ra đảm bảo sẽ thuộc về người sở hữu trái phiếu.

Trái phiếu bảo đảm gồm hai loại trái phiếu như sau:

  • Trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản cầm cố: Những trái phiếu này được nhà phát hành đảm bảo bằng bất động sản của họ. Thông thường, tài sản được đem ra cầm cố có giá trị lớn hơn giá trị của trái phiếu nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. 
  • Trái phiếu được bảo đảm bởi chứng khoán ký quỹ: Những trái phiếu này được nhà phát hành đảm bảo bằng việc đem ký quỹ số chứng khoán có thể chuyển nhượng của họ. 

Trái phiếu không bảo đảm: Là loại trái phiếu mà nhà phát hành không có tài sản làm vật đảm bảo thanh toán cho nhà đầu tư, thay vào đó, trái phiếu chỉ được đảm bảo bởi uy tín của nhà phát hành.

Lợi ích và rủi ro khi đầu tư trái phiếu

Đầu tư trái phiếu tương đối an toàn

Dòng tiền trái phiếu không phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay kém, mà luôn cố định theo kỳ. Bên cạnh đó, trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn nợ luôn được ưu tiên thanh toán trước vốn cổ phần. Vì vậy rủi ro của trái phiếu thường thấp hơn nhiều so với cổ phiếu. 

Rủi ro thay đổi lãi suất 

Lãi suất trên thị trường và lợi suất của trái phiếu không phải lúc nào cũng giống nhau, tuy nhiên giữa chúng có một mối liên hệ chặt chẽ. 

Khi lãi suất trên thị trường giảm, lợi suất của trái phiếu cũng giảm, bởi nhà đầu tư sẽ đổ tiền về các tài sản có lợi suất cao hơn, khiến giá trái phiếu tăng và lợi suất giảm. Khi đó, bạn có thể bán đi trái phiếu mà bạn đang nắm giữ, ăn chênh lệch giá. Tuy nhiên rủi ro khi lãi suất giảm đó là bạn sẽ phải tái đầu tư các khoản tiền của bạn với mức lãi suất thấp hơn.

Ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng lên, sẽ khiến giá trái phiếu giảm đi và lợi suất tăng lên. Điều này sẽ mang lại rủi ro chênh lệch giá nếu bạn bán ngay trái phiếu; tuy nhiên nếu bạn nắm giữ đến ngày đáo hạn, bạn sẽ mất đi các cơ hội đầu tư vào các tài sản khác với lãi suất cao hơn.

Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu

  Trái phiếu Cổ phiếu

Chủ thể phát hành

Doanh nghiệp, chính phủ,...

Công ty cổ phần

Tư cách của chủ sở hữu

Chủ nợ Cổ đông/Chủ sở hữu

Quyền lợi của chủ sở hữu

- Được trả lãi suất cố định vào thời gian xác định.

- Không có quyền tham gia vào hoạt động của đơn vị phát hành trái phiếu.

- Trở thành cổ đông và có những quyền lợi khác nhau

- Được chia lợi nhuận phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

- Có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty. 

Thời gian được sở hữu

Có thời hạn nhất định và được ghi trong trái phiếu.

Không có thời gian cụ thể.

Thứ tự ưu tiên thanh toán nếu công ty bị giải thể, phá sản

Trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu.

Phần vốn được góp của cổ đông phải thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác.

 

dubaotiente.com

Broker listing

Thư mục bài viết