Giá vàng hôm nay ngày 19/1: Từng bước hồi phục, liệu vàng đã sẵn sàng trở lại?
Ngô Văn Thịnh
Economic Analyst
Giá vàng đang dần hồi phục sau cú sập mạnh mẽ chỉ trong vài phút vào sáng hôm qua, vàng thế giới hiện đang giao dịch quanh vùng $1,840/oz.
Giá vàng trong nước:
Theo Eximbank, tính đến 08:30 sáng ngày 19/1:
Giá vàng miếng SJC 99.99 (loại 10 chỉ series 2 ký tự chữ và 1-2-5 chỉ):
- Mua vào: 5,595,000 VND/chỉ.
- Bán ra: 5,630,000 VND/chỉ.
Giá vàng miếng SJC 99.99 (loại 10 chỉ series 1 ký tự chữ):
- Mua vào: 5,581,000 VND/chỉ.
- Bán ra: 5,630,000 VND/chỉ.
Giá vàng thế giới:
Sau nhịp sụt giảm mạnh ngày hôm qua, giá vàng đã hồi phục trở lại lên trên mức $1,840/oz khi USD điều chỉnh. Buổi điều trần của bà Yellen trước Quốc hội Mỹ ngày hôm nay sẽ đóng vai trò quan trọng cho tương lai đồng USD và giá vàng khi bà phát biểu về chính sách tỷ giá cũng như gói kích thích tài khóa của J.Biden cũng sẽ được đem ra thảo luận. Lợi suất TPCP Mỹ và chỉ số DXY tăng điểm kể từ cuộc bầu cử tại Georgia đã khiến vàng trượt dốc mạnh mẽ, tuy nhiên kỳ vọng lạm phát và một đồng USD suy yếu khi gói kích thích tài khóa được thông qua có thể sẽ giúp vàng hồi sinh.
Tính đến 08:30 sáng ngày 19/1, giá vàng thế giới giao ngay đang được giao dịch quanh mốc $1,842/oz.
Giá xăng dầu trong nước:
Petrolimex điều chỉnh giá xăng dầu từ 15:00 ngày 11/1
Ngày 11/1, giá xăng trong nước được Petrolimex niêm yết dao động ở mức từ 12,270 - 17,870 VND/lít tại vùng 1, từ 12,510 - 18,220 VND/lít tại vùng 2. Bên cạnh giá xăng, giá dầu hỏa vùng 1 là 11,550 VND/lít và vùng 2 là 11,780 VND/lít.
Giá dầu thế giới:
Giá dầu kỳ hạn giảm sau khi Trung Quốc báo cáo các ca nhiễm virus mới và đồng đô la tăng, trong khi giá dầu thô vật chất ở châu Á suy yếu. Một loạt các ca nhiễm Covid mới ở Trung Quốc và đợt bùng phát dịch bệnh tại những đất nước tiêu dùng lớn khác trong khu vực như Nhật Bản đang đe dọa nhu cầu. Mặc dù đồng USD hồi phục và tình hình dịch bệnh vẫn còn phức tạp, chính sách cắt giảm sản lượng của OPEC+ và quá trình triển khai vắc-xin giúp giá dầu vẫn đứng vững trên mức $52/thùng.
- Tính đến 08:30 sáng ngày 19/1, giá dầu thô WTI Futures giao tháng gần nhất giao dịch tại $52.39/thùng, giảm 0.1%.
- Trong khi đó, giá dầu Brent Futures giao tháng gần nhất tăng 0.49% lên mức $54.99/thùng.
Chứng khoán trong nước và quốc tế:
Thị trường chứng khoán trong nước giảm nhẹ trong ngày hôm qua khi chứng khoán toàn cầu giảm điểm. Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt gần 712 triệu đơn vị, giảm 4.62% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 10.8%, đạt mức gần 156 triệu đơn vị. Trong khi đó, Khối ngoại bán ròng trên HOSE với giá trị hơn 557 tỷ đồng, bán ròng trên HNX hơn 43 tỷ đồng.
VN Index: 1,191.94 (giảm 0.19%)
Thị trường chứng khoán thế giới đồng loạt tăng điểm đầu phiên Á khi thị trường Mỹ mở cửa trở lại vào ngày hôm nay. Phiên điều trần xác nhận tại Thượng viện của Yellen có thể sẽ bao gồm các chủ đề từ chính sách ngoại hối đến thuế, nhưng cũng sẽ là diễn đàn quốc hội đầu tiên nơi các nhà lập pháp sẽ đánh giá gói cứu trợ trị giá 1.9 nghìn tỷ USD của Tổng thống đắc cử Joe Biden. Các nhà giao dịch cũng sẽ theo dõi những hành động trong ngày cuối cùng tại vị của Donald Trump. Sau khi tăng mạnh dịp đầu năm, thị trường chứng khoán đang mất dần động lượng và gói kích thích tài khóa sẽ vô cùng cần thiết để đưa thị trường vượt đỉnh 1 lần nữa.
Dow Jones: 30,814.26 (giảm 0.57%)
S&P 500: 3,768.26 (giảm 0.72%)
Nasdaq: 12,998.5 (giảm 0.87%)
DAX: 13,848.350 (tăng 0.44%)
Stoxx 50: 3,602.7(tăng 0.09%)
NIKKEI 225: 28,628.59 (tăng 1.37%)
Ngoại tệ (tham khảo tỷ giá VCB cập nhật lúc 08:30 sáng ngày 19/1):
Sau khi lên gần vùng kháng cự ngắn hạn tại mức 91, chỉ số DXY đã đảo chiều giảm điểm, giúp các đồng tiền trong nhóm G7 hồi phục sau khi sụt giảm mạnh trước đó. Các đồng tiền beta cao như AUD, NZD và CAD có mức tăng mạnh nhất trong nhóm G7 khi tâm lý nhà đầu tư được cải thiện và thị trường chứng khoán tăng điểm. JPY và CHF là 2 đồng tiền duy nhất suy yếu so với USD do tâm lý risk-on trở lại, làm giảm sự hấp dẫn với 2 đồng tiền trú ẩn.
USD/VND: 22,980.00 - 23,160.00 (không đổi)
EUR/VND: 27,445.45 - 28,556.37 (tăng 19 đồng)
GBP/VND: 30.868.46 - 31,836.21 (tăng 54 đồng)
JPY/VND: 217.14 - 226.16 (tăng 0.19 đồng)
CHF/VND: 25,510.01 - 26,286.15 (tăng 23 đồng)
AUD/VND: 17,485.31 - 18,218.56 (tăng 26 đồng)
CAD/VND: 17,835.78 - 18,394.94 (tăng 53 đồng)