Những điều cơ bản bạn cần biết về thuế lãi về vốn
Tú Đỗ
Senior Economic Analyst
Thuế lãi về vốn là gì?
Thuế lãi về vốn (Capital gains tax) là khoản thuế của chính phủ đánh trên lợi nhuận tạo ra từ việc giao dịch các loại tài sản như chứng khoán hay bất động sản. Lợi nhuận sẽ được ghi nhận khi giá bán lớn hơn chi phí ban đầu của tài sản đó và ngược lại thua lỗ xảy ra khi giá bán thấp hơn giá mua vào. Khoản thuế lãi về vốn chỉ bị truy thu một khi bạn bán ra các khoản đầu tư của mình. Ví dụ, bạn sẽ không phải chịu thuế nếu giá trị cổ phiếu trong danh mục của bạn tăng lên nhưng nếu bạn bán ra thì phần lợi nhuận sẽ lập tức bị tính thuế.
Lãi về vốn ngắn hạn và dài hạn
Chính phủ liên bang Mỹ áp thuế đối với lãi về vốn đối với các khoản đầu tư cả ngắn hạn và dài hạn. Các khoản lợi nhuận từ đầu tư ngắn hạn (dưới 1 năm) thường sẽ bị áp mức thuế cao hơn so với dài hạn (trên 1 năm). Điều này sẽ không khuyến khích các giao dịch ngắn hạn vốn thường làm tăng mức độ biến động của thị trường cũng như các khoản phí giao dịch đối với các nhà đầu tư.
Các mức thuế suất lãi về vốn tại Mỹ hiện tại
Thuế suất đối với các khoản lãi về vốn tại Mỹ có thể được chia làm 2 nhóm:
- Đầu tư ngắn hạn: Tất cả các khoản thuế lãi vốn sẽ bị áp thuế suất tương tự như đối với thuế thu nhập cá nhân.
Biểu thuế suất thu nhập cá nhân của Mỹ hiện tại:
Thuế suất | Thu nhập tính thuế (USD) | Mức thuế phải đóng (USD) |
10% | 0 - 9,875 | 10% thu nhập tính thuế |
12% | 9,876 - 40,125 USD | 987.5 + 12% của phần TN vượt 9,875 |
22% | 40,126 - 85,525 | 4,617 + 22% của phần TN vượt 40,125 |
24% | 85,526 - 163,300 | 14,605 + 24% của phần TN vượt 85,525 |
32% | 163,301 - 207,350 | 33,271.50 + 32% của phần TN vượt 163,300 USD |
35% | 207,351 - 518,400 | 47,367.50 + 35% của phần TN vượt 207,350 |
37% | Trên 518,400 | 156,235 + 37% của phần TN vượt 518,400 |
- Đầu tư dài hạn: Thuế suất sẽ phụ thuộc vào từng mức thu nhập và tối đa là 20%.
Dưới đây là biểu thuế suất lãi về vốn của Mỹ hiện tại:
Thuế suất | Người độc thân | Đã kết hôn | Chủ hộ gia đình |
0% | Dưới 39,376 USD | Dưới 78,751 USD | Dưới 52,751 USD |
15% | 39,376-434,550 USD | 78,751 - 488,850 USD | 52,750-461,700 USD |
20% | Trên 434,550 USD | Trên 488,850 USD | Trên 461,700 USD |
Các khoản lãi dài hạn từ các vật phẩm sưu tầm như tem, đồng xu và kim loại quý sẽ chịu mức thuế suất 28%.
Các khoản thua lỗ về vốn
Những người nộp thuế có thể kê khai các khoản lỗ đầu tư để khấu trừ vào mức lãi về vốn phải chịu thuế. Bạn thậm chí có thể khấu trừ mức lỗ ròng về vốn vào các khoản thu nhập khác khi tính thuế thu nhập cá nhân tuy nhiên sẽ có những hạn mức tối đa nhất định đối với từng đối tượng nộp thuế.
Tác động tới nền kinh tế
Từ phân tích ở trên, có thể thấy thuế suất tối đa đối với các khoản lãi về vốn đầu tư dài hạn (20%) thấp hơn so với thuế thu nhập cá nhân (37%). Các nhà quản lý quỹ tại Phố Wall với tất cả thu nhập đều đến từ hoạt động đầu tư sẽ chỉ phải chịu mức thuế suất tối đa là 20%, thấp hơn những người có thu nhập trên 40,000 USD/năm. Kẽ hở trong chính sách thuế này của Mỹ dẫn tới 2 hệ quả: Thứ nhất, nó sẽ khuyến khích mọi người đầu tư vào thị trường chứng khoán, bất động sản và các tài sản khác qua đó kích thích tăng trưởng. Thứ hai, sự bất bình đẳng về thu nhập sẽ càng mở rộng khi phần lớn những người có thu nhập chính từ hoạt động đầu tư đều nằm trong tầng lớp giàu có. Theo thống kê có khoảng 70% số lãi vốn từ đầu tư thuộc về nhóm 1% dân số có thu nhập cao nhất và mức thuế suất tối đa họ phải chịu chỉ là 20%.
Thuế lãi về vốn đã thay đổi ra sao trong quá khứ?
Thuế suất đối với các khoản lãi đầu tư dài hạn là không cố định trong quá khứ. Mức thuế suất đạt đỉnh ở mức 35% vào năm 1972 và sau đó được điều chỉnh giảm dần từ đó đến nay.
Năm | Thuế suất (%) |
1913 | 7 - 77 |
1922 | 12.5 |
1934 | 18.9 - 23.7 |
1938 | 15 |
1942 | 25 |
1952 | 26 |
1954 | 25 |
1968 | 26.9 |
1969 | 27.5 |
1970 | 30.2 |
1971 | 32.5 |
1972 | 35 |
1978 | 33.8 |
1979 | 28 |
1981 | 20 |
1987 | 28 |
1997 | 20 |
2003 | 15 |
2013 | 20 |
The balance